Thực đơn
Một cây cầu quá xa (phim 1977) Diễn viênDiễn viên | Vai | Chú thích |
---|---|---|
Dirk Bogarde | Trung tướng Frederick 'Boy' Browning | Tổng chỉ huy Quân đoàn Không vận số 1 Anh Quốc, Phó chỉ huy trưởng Tập đoàn quân Không vận Đồng Minh số 1 |
James Caan | Trung sĩ Tham mưu Eddie Dohun (dựa trên Trung sĩ Charles Dohun) | Người đưa tin của Đại úy Glass, Đại đội F, Tiểu đoàn 2, Trung đoàn Bộ binh Nhảy dù 502, Sư đoàn Không vận 101 Hoa Kỳ |
Michael Caine | Trung tá J.O.E. Vandeleur | Chỉ huy trưởng Tiểu đoàn 3 (Bộ Binh), Trung đoàn Cận vệ Irish, Sư đoàn Thiết giáp Cận vệ, Quân đoàn XXX, Quân đội Anh Quốc |
Michael Byrne | Trung tá Giles Vandeleur | Chỉ huy trưởng (tạm thời), Tiểu đoàn 2 (Thiết giáp), Trung đoàn Cận vệ Irish, Sư đoàn Thiết giáp Cận vệ, Quân đoàn XXX, Quân đội Anh Quốc. Cháu họ của ‘Joe’ Vandeleur. |
Sean Connery | Thiếu tướng Roy Urquhart | Chỉ huy Sư đoàn Không vận số 1 Anh Quốc, Arnhem |
Edward Fox | Trung tướng Brian Horrocks | Chỉ huy trưởng Quân đoàn Thiết giáp XXX,[Ghi chú 1] Tập đoàn quân số 2 Anh Quốc.[Ghi chú 2] |
Elliott Gould | Đại tá Robert Stout (dựa trên Đại tá Robert Sink) | Chỉ huy trưởng Trung đoàn Bộ binh Nhảy dù 506, Sư đoàn Không vận 101 Hoa Kỳ |
Gene Hackman | Thiếu tướng Stanisław Sosabowski | Chỉ huy trưởng Lữ đoàn Nhảy dù Độc lập số 1 Ba Lan |
Anthony Hopkins | Trung tá John Frost | Chỉ huy trưởng Tiểu đoàn 2, Trung đoàn Nhảy dù, Lữ đoàn Nhảy dù số 1, Sư đoàn Không vận số 1 Anh Quốc. Làm nhiệm vụ giữ đầu cầu phía bắc Arnhem |
Ryan O'Neal | Chuẩn tướng James Gavin | Chỉ huy trưởng Sư đoàn Không vận 82 Hoa Kỳ, có nhiệm vụ chiếm cầu sông Maas ở Grave, cầu Kênh đào Maas-Waal và cầu Sông Waal ở Nijmegen |
Robert Redford | Thiếu tá Julian Cook | Chỉ huy trưởng Tiểu đoàn 3, Trung đoàn Bộ binh Nhảy dù 504, Sư đoàn Không vận 82 Hoa Kỳ, làm nhiệm vụ chiếm cầu Kênh đào Maas-Waal và dẫn đầu tiểu đoàn vượt sông Waal |
Denholm Elliott | Sĩ quan Khí tượng học của Không quân Hoàng Gia Anh (RAF) | |
Peter Faber | Đại úy Arie D. 'Harry' Bestebreurtje | Sĩ quan Tình báo OSS của Sư đoàn Không vận 82[8] và là sĩ quan Quân đội Hoàng Gia Hà Lan[Ghi chú 3] |
Christopher Good | Thiếu tá Harry Carlyle (dựa trên Thiếu tá Digby Tatham-Warter) | Chỉ huy Đại đội A, Tiểu đoàn 2, Trung đoàn Nhảy dù, Lữ đoàn Nhảy dù số 1, Sư đoàn Không vận số 1 Anh Quốc tại Arnhem.[Ghi chú 4] |
Frank Grimes | Thiếu tá Fuller (dựa trên Thiếu tá Brian Urquhart) | Sĩ quan G-2 (Sĩ quan Tình báo) của Quân đoàn Không vận số 1 Anh Quốc,[9] làm việc tại Sở chỉ huy Moor Park Golf Club, Hertfordshire, Anh |
Nicholas Campbell | Đại úy Glass (dựa trên Đại úy LeGrand K. Johnson) | Chỉ huy Đại đội F, Tiểu đoàn 2, Trung đoàn Bộ binh Nhảy dù 502, Sư đoàn Không vận 101 Hoa Kỳ |
Paul Copley | Binh nhì Wicks | Người đưa tin của Trung tá Frost |
Donald Douglas | Chuẩn tướng Gerald Lathbury | Chỉ huy trưởng Lữ đoàn Nhảy dù số 1 Anh Quốc tại Arnhem. |
Keith Drinkel | Trung úy Cornish (dựa trên Đại úy Eric MacKay, Đại đội Nhảy dù số 9, Công binh Hoàng Gia) | Sư đoàn Không vận số 1 Anh Quốc |
Richard Kane | Đại tá Weaver (dựa trên Đại tá Graeme Warrack) | Sĩ quan Quân Y, Quân đoàn Quân Y Hoàng Gia, Sư đoàn Không vận số 1 Anh Quốc, chỉ huy trạm sơ cứu tại Khách sạn Schoonoord ở ngoại ô Oosterbeek |
Paul Maxwell | Thiếu tướng Maxwell Taylor | Chỉ huy trưởng Sư đoàn Không vận 101 Hoa Kỳ, có nhiệm vụ chiếm cầu Son và St-Oedenrode |
Stephen Moore | Thiếu tá Robert Steele (dựa trên Thiếu tá Anthony 'Tony' John Deane–Drummond) | Phó chỉ huy trưởng Đơn vị Thông tin-Liên lạc của Sư đoàn Không vận số 1 Anh Quốc |
Donald Pickering | Trung tá Charles B. MacKenzie | Tham mưu trưởng Sư đoàn Không vận số 1 Anh Quốc, phụ trách Sở chỉ huy Sư đoàn tại khách sạn Hartenstein |
Gerald Sim | Đại tá Sims (dựa trên Trung tá Arthur Austin Eagger) | Sĩ quan Quân Y, Quân đoàn Quân Y Hoàng Gia, Sư đoàn Không vận số 1 Anh Quốc |
John Stride | Sĩ quan Trung đoàn Cận vệ Grenadier (dựa trên Đại úy Lord Carrington) | Sĩ quan Anh đã cãi nhau với Thiếu tá Cook sau khi Sư đoàn 82 chiếm Cầu Nijmegen |
Alun Armstrong | Hạ sĩ Davies | Tiểu đoàn 2, Trung đoàn Nhảy dù, Lữ đoàn Nhảy dù số 1, Sư đoàn Không vận số 1 Anh Quốc |
David Auker | 'Taffy' Brace | Lính quân y, Sư đoàn Không vận số 1 Anh Quốc |
Philip Raymond | Đại tá Trung đoàn Cận vệ Grenadier (dựa trên Trung tá Edward H. Goulburn) | Chỉ huy trưởng Tiểu đoàn Cận vệ Thiết giáp Grenadier số 2 |
Michael Graham Cox | Đại úy Jimmy Cleminson | Chỉ huy Trung đội 5, Đại đội B, Tiểu đoàn 3, Trung đoàn Nhảy dù, Lữ đoàn Nhảy dù số 1, tại Arnhem |
Garrick Hagon | Trung úy Rafferty | Trung đội Quân cảnh 101, Sư đoàn Không vận 101, làm nhiệm vụ canh gác Trạm Y tế Sư đoàn. |
John Ratzenberger | Trung úy James Megellas (không đề cập tên trong phim) | Đại đội H, Tiểu đoàn 3, Trung đoàn Bộ binh Nhảy dù 504, Sư đoàn Không vận 82 Hoa Kỳ |
Arthur Hill | Đại tá / Bác sĩ phẫu thuật quân đội Hoa Kỳ | Dựa trên Trung tá David Gold, Bác sĩ Phẫu thuật của Sư đoàn Không vận 101, người bị Trung sĩ Eddie Dohun chĩa khẩu Colt vào đầu để ép ông cứu chữa cho Đại úy Glass.[Ghi chú 5] |
Diễn viên | Vai | Chú thích |
---|---|---|
Hardy Krüger | Chuẩn tướng Waffen-SS Karl Ludwig | Dựa trên Heinz Harmel, Chỉ huy Sư đoàn Panzer SS số 10 "Frundsberg", đổi tên thành Karl Ludwig do Harmel không muốn tên thật của ông xuất hiện trong phim |
Maximilian Schell | Trung tướng Waffen-SS Wilhelm Bittrich | Chỉ huy Trưởng Quân đoàn Panzer SS số 2 |
Wolfgang Preiss | Thống chế Gerd von Rundstedt | Chỉ huy trưởng OB West - Bộ Tổng chỉ huy Mặt trận phía Tây |
Walter Kohut | Thống chế Walter Model | Chỉ huy trưởng Cụm Tập đoàn quân B |
Hans von Borsody | Trung tướng Günther Blumentritt | Tham mưu trưởng OB West |
Lex van Delden | Trung sĩ Matthias | Thư ký của tướng Bittrich |
Fred Williams | Đại úy Viktor Eberhard Gräbner | Chỉ huy Nhóm Trinh sát Thiếp giáp, Sư đoàn Panzer SS số 9 "Hohenstaufen" |
Diễn viên | Vai | Ghi chú |
---|---|---|
Laurence Olivier | Bác sĩ Jan Spaander | |
Liv Ullmann | Kate ter Horst | |
Siem Vroom | Chỉ huy một nhóm quân kháng chiến ngầm | |
Erik van 't Wout | Con trai của chỉ huy nhóm quân kháng chiến | |
Marlies van Alcmaer | Vợ của của chỉ huy nhóm quân kháng chiến | |
Tom van Beek | Jan ter Horst |
Thực đơn
Một cây cầu quá xa (phim 1977) Diễn viênLiên quan
Một Một ngày nọ kẻ hủy diệt gõ cửa nhà tôi Một ngày Một trăm triệu một phút Một lít nước mắt Một trăm linh một chú chó đốm Một thoáng ta rực rỡ ở nhân gian Một Đời Một Kiếp Một đô la (tiền xu Hoa Kỳ) Một triệu năm ánh sángTài liệu tham khảo
WikiPedia: Một cây cầu quá xa (phim 1977)